Chưa được phân loại Dịch vụ Giới thiệu Thông tin
Lưu ý đối với hoạt động ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa.
Uỷ thác xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thường xảy ra tranh chấp giữa bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác. Doanh nghiệp cần lưu ý khi thoả thuận hợp đồng, lựa chọn đối tác và một số trường hợp phát sinh để bảo vệ quyền lợi của chính mình.
Lưu ý đối với hoạt động ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa (sau đây gọi tắt là ủy thác xuất nhập khẩu) được điều chỉnh bởi Luật Thương mại.
Trong các vụ việc tranh chấp PLF tiếp nhận gần đây, chúng tôi nhận thấy doanh nghiệp thường gặp phải những vấn đề khá cơ bản do không thoả thuận trong hợp đồng, thoả thuận không đầy đủ hoặc không phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam và quốc tế:
Các bên thực hiện hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu mà không lập hợp đồng bằng văn bản (hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương) mà chỉ thỏa thuận bằng miệng.
Hợp đồng được ký kết bởi những người không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Không quy định trách nhiệm bồi thường, khắc phục hậu quả, thời gian và phương thức bồi thường trong hợp đồng.
Không có cơ chế giải quyết khi hàng hoá vướng phải các vấn đề về thủ tục hải quan.
Xử lý hàng hóa không được tiếp nhận: Pháp luật không có quy định về trường hợp bên ủy thác không tiếp nhận hàng hóa mặc dù bên nhận ủy thác đã hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng. Vì vậy, các bên nên thỏa thuận chi tiết về nghĩa vụ nhận hàng, trách nhiệm của hai bên và hướng xử lý đối với trường hợp này.
Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng và lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần lưu ý các vấn đề sau khi uỷ thác và nhận uỷ thác:
Chủ thể thực hiện ủy thác và nhận ủy thác: Việc ủy thác và nhận ủy thác xuất nhập khẩu được thực hiện giữa các thương nhân với nhau. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
Hàng hóa ủy thác: tất cả các hàng hóa lưu thông hợp pháp đều có thể là đối tượng, trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu. Ngoài ra, doanh nghiệp ủy thác hoặc doanh nghiệp nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép.
Hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu: Việc ủy thác xuất nhập khẩu phải được lập thành văn bản.
>> Xem thêm: Nhập khẩu ủy thác
Xuất hóa đơn đối với trường hợp ủy thác xuất nhập khẩu
Có rất nhiều doanh nghiệp không mở được tờ khai hải quan nên doanh nghiệp phải ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa. Vậy khi doanh nghiệp ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn không? Và nếu có thì xuất hóa đơn như thế nào? Nhapkhauuythac.com xin chia sẻ
1/ Quy định về hóa đơn, chứng từ đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác.
Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4, Điểm 2.2 quy định về hóa đơn đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác như sau:
“2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.”
Như vậy:
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác.
- Nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT.
- Nếu cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.
Cơ sở ủy thác nhập khẩu: Căn cứ vào hóa đơn của bên nhận ủy thác xuất cho công ty để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu.
2/ Quy định về hóa đơn chứng từ đối với trường hợp xuất khẩu ủy thác.
Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Phụ lục 4, Điểm 2.3 quy định về hóa đơn trong một số trường hợp như sau:
“2.3. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hóa, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa uỷ thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.”
Như vậy:
Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa:
- Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu doanh nghiệp sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ
- Khi doanh nghiệp nhận ủy thác thông báo về số hàng hóa thực xuất khẩu doanh nghiệp lập hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu.
- Doanh nghiệp nhận ủy thác xuất khẩu.
- Khi nhận hàng ủy thác xuất khẩu, doanh nghiệp căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của bên ủy thác để kiểm tra số hàng nhận được.
- Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, doanh nghiệp nhận ủy thác sử dụng invoice hoặc hóa đơn thương mại lập và giao cho khách hàng nước ngoài ( theo Thông tư 119/2014/TT-BTC đã bỏ hóa đơn xuất khẩu)